Hiển thị các bài đăng có nhãn domain. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn domain. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Hai, 4 tháng 5, 2015

Định nghĩa Domain (Tên miền ) và Hosting


Định nghĩa Domain (Tên miền) 

Tên miền là định danh của website trên Internet. Tên miền thường gắn kèm với tên công ty hoặc thương hiệu của doanh nghiệp. Tên miền là duy nhất và được cấp phát cho chủ thể nào đăng ký trước. 
Tên miền có hai dạng:
Tên miền quốc tế dạng: www.tencongty.com (.net, .biz .org, .info...)
Tên miền quốc gia dạng: www.tencongty.com.vn (hoặc .net.vn, .biz.vn .org.vn, .gov.vn...)
 
Tùy theo mô hình tổ chức và nhu cầu của doanh nghiệp, bạn sẽ được cấp tên miền theo các dạng sau:
.COM    Dành cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân họat động thương mại.
.BIZ       Dành cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh, tương đương với COM.
.EDU     Dành cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động liên quan tới giáo dục, đào tạo.
.GOV     Dành cho các cơ quan, tổ chức thuộc bộ máy nhà nước ở trung ương và địa phương.
.NET      Dành cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện chức năng về mạng nói chung.
.ORG     Dành cho các tổ chức chính trị, xã hội và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến lĩnh vực chính trị, xã hội.
.INT    Dành cho các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
.AC      Dành cho các tổ chức nghiên cứu và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động liên quan tới lĩnh vực nghiên cứu.
.PRO     Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong những lĩnh vực có tính chuyên ngành cao.
.INFO    Dành cho các tổ chức cung cấp các nguồn dữ liệu thông tin về các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan tới lĩnh vực cung cấp các nguồn dữ liệu thông tin và thông tin cá nhân
.HEALTH    Dành cho các tổ chức y tế, dược phẩm và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động liên quan tới lĩnh vực y tế, dược phẩm.
.NAME    Dành cho tên riêng của cá nhân tham gia hoạt động Internet


Web hosting là gì?

Web hosting là nơi không gian trên máy chủ có cài dịch vụ Internet như ftp, www, nơi đó bạn có thể chứa nội dung trang web hay dữ liệu trên không gian đó. Lý do bạn phải thuê Web hosting để chứa nội dung trang web, dịch vụ mail, ftp, vì những máy tính đó luôn có một địa chỉ cố định mỗi khi kết nối vào Internet (đó là địa chỉ IP), còn như nếu bạn truy cập vào Internet như thông thường hiện nay thông qua các IPS (Internet Service Provider - Nhà cung cấp dịch vụ Internet) thì địa chỉ IP trên máy bạn luôn bị thay đổi, do đó dữ liệu trên máy của bạn không thể truy cập được từ những máy khác trên Internet.
Tuỳ theo nhà cung cấp dịch vụ Web hosting mà chất lượng cũng khác nhau như:
Tốc độ truy cập Internet tại server Web hosting đó.
Dung lượng đĩa là yếu tố mà bạn có thể chứa được nhiều web page hay dữ liệu của bạn hay không.
Các tiện ích như các hệ quản trị cơ sở dữ liệu có hỗ trợ hay không để giúp bạn viết một chương trình Web tên đó hay không ?
Nói tóm lại, nếu bạn chỉ có tên miền-domain mà không có dịch vụ web hosting thì bạn không thể có một trang web được.

Quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền (Domain)

Trong quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông và tên miền Internet, Thủ tướng Chính phủ đã nêu rõ những tên miền Internet mà các tổ chức, cá nhân không được phép chuyển nhượng quyền sử dụng.
 

Quyết định 38/2014/QĐ-TTg quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet vừa được Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam ký ban hành ngày 1/7/2014. Quyết định này sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/9 tới.

Theo Quyết định, các tổ chức, cá nhân không được phép chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet đối với: tên miền được ưu tiên bảo vệ, bao gồm tên miền là tên gọi của các tổ chức Đảng, cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và tên miền khác liên quan đến lợi ích, an ninh chủ quyền quốc gia do Bộ TT&TT quy định; tên miền Internet đang xử lý vi phạm, đang trong quá trình giải quyết tranh chấp hoặc tên miền Internet đang bị tạm ngừng sử dụng.

Quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông và tên miền Internet sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/9/2014
Bên cạnh đó, Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ cũng quy định cụ thể về nguyên tắc, cách thức tổ chức đấu giá quyền sử dụng tên miền Internet.

Trong đó, việc đấu giá phải được thực hiện theo nguyên tắc công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải trả giá cao hơn hoặc tối thiểu bằng mức giá khởi điểm của tên miền Internet do Hội đồng đấu giá xác định. Mỗi tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng tên miền Internet được phân bổ một hoặc nhiều tên miền Internet theo quy định tại thông báo mời đấu giá.
Về cách thức thực hiện đấu giá tên miền Internet, Quyết định quy định, sẽ được thực hiện bởi Hội đồng đấu giá và được tổ chức qua hình thức trực tiếp hoặc trên môi trường mạng thông qua trang thông tin điện tử do Bộ TT&TT thiết lập để đấu giá tên miền Internet qua mạng.

Đặc biệt, việc xác định tên miền Internet mang ra đấu giá được thực hiện thông qua quá trình khảo sát nhu cầu sử dụng tên miền Internet. Các tên miền Internet có nhiều nhu cầu đăng ký sử dụng sẽ được xem xét mang ra đấu giá. Bộ TT&TT phê duyệt danh sách các tên miền Internet mang ra đấu giá.
Giá khởi điểm tên miền Internet mang ra đấu giá được xác định theo nguyên tắc: căn cứ vào số lượng chủ thể tham gia trả giá, lệ phí đăng ký tên miền Internet theo quy định của Bộ Tài chính; tham khảo giá đấu giá thực tế của tên miền Internet cùng loại hoặc tương đương đã được đấu giá tại Việt Nam và các nước có nền kinh tế phát triển tương đồng như Việt Nam; và tham khảo kinh nghiệm quốc tế về xác định giá khởi điểm của tên miền Internet. Bộ trưởng Bộ TT&TT sẽ quyết định giá khởi điểm của tên miền Internet được mang ra đấu giá trước khi tổ chức đấu giá.

Cũng theo Quyết định mới được Thủ tướng Chính phủ ban hành, trước thời điểm tổ chức trả giá ít nhất 30 ngày làm việc, Hội đồng đấu giá phải thực hiện việc thông báo mời tham gia đấu giá trên trang thông tin điện tử của Bộ TT&TT, trên một số phương tiện thông tin đại chúng và trang thông tin điện tử của Trung tâm Internet Việt Nam. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đấu giá quyền sử dụng tên miền Internet phải đăng ký tham gia qua trang thông tin điện tử do Bộ TT&TT thiết lập để đấu giá tên miền Internet qua mạng. Đăng ký tham gia phải xác định rõ đấu giá quyền sử dụng tên miền Internet trong danh sách các tên miền được mang ra đấu giá.

Trên cơ sở kết quả trả giá, Hội đồng đấu giá báo cáo kết quả cuộc đấu giá cho Bộ TT&TT phê duyệt và công bố công khai kết quả đấu giá trên trang thông tin điện tử của Bộ TT&TT và trên trang thông tin điện tử được thiết lập để đấu giá tên miền Internet trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đấu giá.

Tên miền (Domain) chính là thương hiệu của bạn

Một cái tên có ý nghĩa gì ? Khi bạn nghĩ đến việc chọn các tên miền của bạn, điều đó là tất cả. Tên miền của bạn là cách thức mọi người nhận biết site của bạn trên mạng; nơi họ ghi nhớ khi họ muốn đọc nội dung của bạn hay làm ăn với bạn. Điều quan trọng nhất đó là một phần sở hữu trí tuệ mà bạn muốn giữ gìn.
 

Khi bạn để việc đăng ký tên miền của bạn rơi vào tay người khác, đó không phải là một viễn cảnh tốt, dù website của bạn dành cho kinh doanh hay cho cá nhân. Bạn sẽ bị đá khỏi nhà của mình trên mạng khi tên miền của bạn hết hạn.
Đối với những website có định hướng kinh doanh online , các tên miền thực sự là tất cả. Theo nhiều cách, tên miền của bạn chính là công ty của bạn. Tên miền bị mất có nghĩa là việc kinh doanh bị thất bại. Ngay cả thậm chí nếu bạn giành lại được tên miền của mình, bạn cũng sẽ mất các khách hàng tiềm năng.

Khi một tên miền hết hạn và việc phục hồi tự động tên miền không được thiết lập, đại lý tên miền hoặc công ty hosting bán tên miền sẽ sớm bán lại tên miền đó.Tuy nhiên, có một số hy vọng, ít nhất nếu bạn hành động nhanh chóng. Các quy định thay đổi giữa những đại lý tên miền và các dịch vụ lưu trữ web khác nhau, nhưng nhiều công ty sẽ giữ lại những tên miền trong một thời gian ngắn sau khi việc đăng ký hết hạn. Người đăng ký khi đó sẽ có rất ít thời gian để phục hồi tên miền bị mất của họ.
Bước tiếp sau trong quy trình là công ty lưu trữ web hay đại lý tên miền sẽ luôn giữ lại những tên miền trong một tuần. Xin nói lại là giữa các công ty thì điều này không giống nhau, nhưng nhìn chung những tên miền này sẽ không có sẵn để mua (đối với bất cứ ai, gồm cả bạn). Cả bạn lẫn người khác cũng sẽ không thể đăng ký lại hay chuyển tên miền này cho đến khi tuần này trôi qua.
Một số đại lý tên miền sẽ cho phép bạn đặt đơn backorder cho những tên miền bị treo. Điều này không miễn phí (và phụ thuộc theo tên miền, có lẽ cũng không rẻ).Vấn đề ở đây là người khác có thể cũng đặt mua lại những tên miền trong suốt giai đoạn này. Nếu ai đó chơi xấu bạn, thì bạn sẽ không có nhiều cơ hội để giành lại tên miền của bạn.
Tuy nhiên, không phải mọi tên miền sẽ được đặt mua và luôn có khả năng đăng ký lại các tên miền mà bạn đánh mất. Tên miền càng có giá trị thì càng có khả năng ai đó sẽ cố gắng giành lấy nếu tên miền của bạn hết hạn đăng ký.


Điều gì tạo nên một tên miền có giá trị?

Có một vài điều làm cho một số tên miền hấp dẫn hơn một số tên miền khác. Nhìn chung, những tên miền ngắn gọn được xem là tốt nhất, đặc biệt những tên miền gồm 1 từ kết thúc với dạng .com. Các tên miền chứa các từ khóa phổ biến cũng có giá trị, và những tên miền phổ biến sẽ chắc chắn được đăng ký lại.

Nếu bạn chịu trách nhiệm thu hút một lượng độc giả lớn cho site của bạn và định danh mình trên mạng, bạn nên đảm bảo rằng việc đăng ký tên miền của bạn không được phép rơi vào tay người khác. May mắn là điều này không khó. Phần lớn các đại lý đăng ký tên miền và các công ty web hosting đưa ra dịch vụ đăng ký tên miền cho bạn để làm mới lại tên miền của bạn một cách tự động bằng thẻ tín dụng, hãy đảm bảo rằng thẻ của bạn không bị hết hạn trước các tên miền của bạn.
Điều quan trọng nữa để giúp bạn giữ tên miền của mình là đảm bảo rằng bạn hoặc là vẫn giữ địa chỉ email mà bạn dùng để đang ký tên miền hoặc thiết lập hộp thư chuyển đến địa chỉ mới. Nhà cung cấp web hosting hoặc người bán tên miền sẽ gửi cho bạn một vài thông báo bằng email khi tên miền của bạn sắp hết hạn; đây là những thông báo bạn không muốn bỏ lỡ.
Nếu bạn mất tên miền và nó được đăng ký cho người nào khác, bạn có 2 lựa chọn. Bạn có thể thử liên lạc với người chủ sở hữu mới (điều này có thể hoặc không có thể tiến hành được) và mua tên miền từ họ, nhưng họ thường sẽ không đặt giá rẻ cho tên miền của bạn đâu.Nếu thất bại, điều tốt nhất để làm là tìm tên miền khác và giải quyết tốt hơn lần sau. Đăng ký tên miền của bạn hẳn trong vài năm hơn là chỉ một năm mà thôi. Nhiều đại lý đăng ký sẽ cho phép các tên miền sẽ được đăng ký tới 10 năm, hãy đăng ký thời hạn lâu nhất mà bạn có thể, thiết lập việc làm mới tự động và chú ý theo dõi các thông báo hết hạn từ dịch vụ web hosting hoặc đại lý tên miền của bạn để không bị mất tên miền.

Chủ Nhật, 26 tháng 4, 2015

Chọn Tên miền (Domain) để việc SEO hiệu quả



1. Một số quan điểm phổ biến về chọn Domain (tên miền)  để SEO

Domain (tên miền) chứa từ khóa là tốt nhất.
Domain (tên miền) có PR (Page Rank) cao sẽ SEO tốt hơn.
Domain (tên miền) lâu năm SEO tốt hơn.
Domain (tên miền) có rank alexa sẽ SEO tốt hơn.

2. Quan điểm của tôi về các vấn đề trên

Domain (tên miền)  chứa từ chỉ chiếm chưa tới 10% về sự quan trọng trong SEO.
Vấn đề PageRank Domain (tên miền) thì MattCust ( Người phụ trách chất lượng tìm kiếm của Google ) đã nói là đừng quan tâm đến nữa.
Domain (tên miền) lâu năm thì SEO sẽ bền hơn,
Alexa mà còn quan tâm nữa thì SEOer hơi thiếu kinh nghiệm.


3. Domain (tên miền)  quan trọng thế nào trong việc làm SEO

Với một số quan điểm trên, theo tôi cho rằng khi SEO, nếu Domain (tên miền) mới tinh thì không nhất thiết phải chọn Domain (tên miền) chứa key. Nếu bạn có 1 Domain (tên miền)  lâu năm thì bắt đầu SEO tầm 3 tháng là sẽ ổn định. Nếu chưa có Domain (tên miền) thì bạn nên tìm Domain (tên miền) có tuổi để mua, SEO sẽ bền hơn là Domain (tên miền) mới tinh. Nhấn mạnh 1 lần nữa: Không nhất thiết phải chọn Domain (tên miền) chứa KEY. Nhất là với lĩnh vực cạnh tranh, Domain (tên miền) đẹp thường không còn.

4. Cách chọn Domain (tên miền)  để SEO

Nên chọn Domain (tên miền) key nếu Domain (tên miền) đó trùng khớp với Key cần SEO, và Key ngắn gọn ( thietbidien.com hay xemay.com … ) Nếu Domain (tên miền) key đẹp không còn, nên chọn Domain (tên miền) khác chứa key, tuy nhiên phải dễ nhớ, nhìn là nhận ra ngay. Tuyệt đối tránh Domain (tên miền)  kiểu cố gắng chèn key nhưng mất thẩm mỹ như maybienapthietbidien.com… )

Nếu Domain (tên miền) key không có cái nào phù hợp, ngắn và dễ nhớ thì bỏ qua vấn đề Domain (tên miền) key, chọn Domain (tên miền) mang tính thương hiệu như theo tôi .com, ví dụ như Domain (tên miền) chatluong.com. Việc này rất có lợi để thương hiệu của bạn có cái riêng, dễ nhớ và được khách hàng quan tâm. Domain (tên miền) bản địa sẽ SEO tốt với Google bản địa. Trong trường hợp VN thì mình nghĩ Domain (tên miền) có đuôi .vn sẽ SEO tốt. Vấn đề này chưa có bằng chứng cụ thể, tuy nhiên xét về mặt logic thì khá đúng. Tránh Domain (tên miền) miễn phí kiểu như .tk, còn các loại .com, .net, .info thì theo tôi nghĩ không có sự khác biệt nhiều.

Kết luận:

Chọn Domain (tên miền)  cho SEO là tốt, nhưng chọn Domain (tên miền) cho thương hiệu của bạn mới là tốt nhất. Domain (tên miền)  Key chỉ chiểm vài % quan trọng trong SEO, hãy chọn Domain (tên miền) làm sao tốt cho thương hiệu của bạn trước, tốt cho SEO sau!

Domain - Định nghĩa và cấu tạo


1. Domain name (Tên miền) là gì?
Như chúng ta đã biết Internet là một mạng máy tính toàn cầu , do hàng nghìn mạng máy tính từ khắp mọi nơi nối lại tạo nên . Khác với cách tổ chức theo các cấp : nội hạt, liên tỉnh, quốc tế của một mạng viễn thông như mạng thoại chẳng hạn, mạng Internet tổ chức chỉ có một cấp, các mạng máy tính dù nhỏ, dù to khi nối vào Internet đều bình đẳng với nhau. Do cách tổ chức như vậy nên trên Internet có cấu trúc địa chỉ , cách đánh địa chỉ đặc biệt , rất khác cách tổ chức địa chỉ của mạng viễn thông.

Địa chỉ Internet (IP) đang được sử dụng hiện tại là (IPv4) có 32 bit chia thành 4 Octet ( mỗi Octet có 8 bit , tương đương 1 byte ) cách đếm đều từ trái qua phải bít 1 cho đến bít 32, các Octet tách biệt nhau bằng dấu chấm (.) và biểu hiện ở dạng thập phân đầy đủ là 12 chữ số.
Ví dụ một địa chỉ Internet : 203.113.173.2
(Địa chỉ IP tương lai được sử dụng là IPv6 có 128 bit dài gấp 4 lần của IPv4. Version IPv4 có khả năng cung cấp 232 = 4 294 967 296 địa chỉ. Còn Version IPv6 có khả năng cung cấp 2 128 địa chỉ ).

Do người sử dụng nhớ được địa chỉ dạng chữ số dài như vậy khi nối mạng là rất khó khăn và vì thế cạnh địa chỉ IP bao giờ cũng có thêm một cái tên mang một ý nghĩa nào đó, dễ nhớ cho người sử dụng đi kèm mà trên Internet gọi là Tên Miền. Ví dụ: Máy chủ Web Server của MaxDesign có địa chỉ IP là 203.113.173.2, tên miền của MaxDesign là maxdesign.vn. Thực tế người sử dụng không cần biết đến địa chỉ IP mà chỉ cần nhớ tên miền maxdesign.vn là truy nhập được.

Vậy tên Miền là một danh từ dịch theo kiểu nghĩa của từng từ một (Word by Word) từ tiếng anh (Domain name). Thực chất tên miền là sự nhận dạng vị trí của một máy tính trên mạng Internet nói cách khác tên miền là tên của các mạng lưới, tên của các máy chủ trên mạng Internet.
Do tính chất chỉ có 1 và 1 duy nhất trên Internet, bạn không thể đăng ký được Domain name khi mà người khác đã là chủ sở hữu. Nếu bạn cần đăng ký 1 domain name tương ứng với tên doanh nghiệp của bạn trên Internet, hãy kiểm tra và đăng ký ngay lập tức trước khi người khác đăng ký mất tên miền đó của bạn.

2. Cấu tạo của tên miền?
Tên miền bao gồm nhiều thành phần cấu tạo nên cách nhau bởi dấu chấm (.) ví dụ nghean.gov.vn là tên miền chức năng quản lý thông tin tên miền của MaxDesign. Thành phần thứ nhất "nghean" là dãy ký tự tự chọn đại diện cho máy chủ website, thành phần thứ hai "gov" thường gọi là tên miền mức hai (second domain name level), thành phần cuối cùng "vn" là tên miền mức cao nhất (top level domain name).

Tên miền mức cao nhất (Top- level Domain "TLD") bao gồm các mã quốc gia của các nước tham gia Internet được quy định bằng hai chữ cái theo tiêu chuẩn ISO -3166 như Việt nam là VN, Anh quốc là UK v.v.. và 7 lĩnh vực dùng chung (World Wide Generic Domains), trong đó có 5 dùng chung cho toàn cầu và 2 chỉ dùng ở Mỹ.

a/ Dùng chung.
1- COM : Thương mại ( Commercial)
2- EDU : Giáo dục ( education )
3- NET : Mạng lưới ( Network )
4- INT : Các tổ chức quốc tế ( International Organisations )
5- ORG : Các tổ chức khác ( other orgnizations )

b/ Dùng ở Mỹ
6- MIL : Quân sự ( Military )
7- GOV : Nhà nước ( Government )

Tên miền mức hai ( Second Level ) : Đối với các quốc gia nói chung tên miền mức hai này do Tổ chức quản lý mạng của quốc gia đó định nghĩa, có thể định nghĩa khác đi, nhiều hơn hay ít đi nhưng thông thường các quốc gia vẫn định nghĩa các Lĩnh vực kinh tế, xã hội của mình tương tự như 7 lĩnh vực dùng chung nêu trên.

Mua tên miền hay đăng ký tên miền (Domain)

Bạn đã quá quen với việc chi ra một số tiền để nhận lại một món hàng, bạn gọi đó là mua hàng. Bạn cũng chi ra 240 ngàn đồng để nhận lại quyền sở hữu một tên miền, vì vậy bạn nói là mua tên miền. Thực ra có sự nhầm lẫn, chi phí 240 ngàn đồng là để bạn đăng ký tên miền chứ không phải mua tên miền.


Tên miền là gì?
Tên miền được hiểu là tên duy nhất cho miền (miền bao hàm cả website, email và hệ thống khác hoạt động trên internet) của bạn. Tính duy nhất của tên miền đảm bảo tên bạn chọn là độc quyền của bạn, khi bạn đã đăng ký tên miền nào thì không ai khác có thể đăng ký tên miền giống bạn.

Chi phí đăng ký tên miền là gì?
Để đảm bảo tính chính xác và duy nhất cho tên miền của bạn trong suốt thời gian sử dụng làm tên website, địa chỉ email cho bạn - cần có một hệ thống quản lý tên miền. Để duy trì hoạt động của hệ thống quản lý tên miền đó, cần có chi phí, đó chính là lý do bạn cần phải đóng góp một khoản phí (thường là 240 ngàn) khi bạn sử dụng một tên miền, chi phí này được gọi là phí đăng ký tên miền, phí thường gồm 2 phần:
 + Phí khởi tạo tên miền (hay còn gọi là phí đăng ký tên miền): Đối với những tên miền phổ biến như .com/.net/.org bạn thường được miễn phí chi phí này.
 + Phí duy trì tên miền: Phí này được tính hàng năm, thông thường khoảng 10USD/năm (tùy thuộc vào đuôi tên miền)
Bạn có thể thấy rõ 2 phí này trên bảng giá tên miền đầy đủ, tham khảo bảng giá tên miền.
Tùy thuộc vào hiệu quả của hệ thống quản lý tên miền mà chi phí cho một tên miền là cao hay thấp và phí khởi tạo tên miền được miễn phí hay không.

Vượt ra ngoài những định nghĩa về chuyên môn, tên miền còn là thương hiệu của bạn, lúc đó để có tên miền gắn với thương hiệu của bạn. Bạn không chỉ trả chi phí để duy trì hệ thống mà còn trả cho giá trị của tên miền, giá trị này lệ thuộc vào giá trị thương hiệu mà nó mang theo. Lúc đó bạn không phải bỏ ra 10 USD mà bạn phải trả hàng ngàn USD, thậm chí hằng triệu USD.
Trong hoàn cảnh này, bạn có thể nói là mình mua tên miền vì bạn đang mua giá trị của nó chứ không đơn giản là đăng ký.

Thứ Sáu, 24 tháng 4, 2015

Kiến thức về Domain, Hosting cần biết khi mới bắt đầu

 
- Thế nào là một tên miền Internet? Tên miền internet hay còn được gọi là Domain name chính là địa chỉ trên internet, thí dụ: VNEXPRESS.NET, .... Nó thay thế cho một dải những con số khó nhớ (gọi là Internet Protocol numbers). Doanh nghiệp tham gia hoạt động trên mạng.

- Khi nào tên miền phải được kích hoạt?:
Theo quy định của VNNIC thì 60 ngày sau khi tên miền .VN được chấp thuận cho đăng ký, quý khách phải có một website có trang nếu không VNNIC có thể thu hồi tên miền và làm cho tên miền này không hoạt động nữa.

- Thời hạn đăng ký tên miền như thế nào (bao lâu: 1 năm, 2 năm....)? Thời hạn là 1 năm nhưng quý khách có thể đăng ký nhiều hơn 1 năm.

- Tại sao phải tìm dịch vụ đăng ký hosting? Vì đó là nơi diễn ra tất cả các hoạt động giao dịch, trao đổi thông tin giữa trang web với người sử dung Internet và hỗ trợ các phần mềm Internet hoạt động. Nói một cách đơn giản, Web Hosting tương đương với trụ sở làm việc của một doanh nghiệp đời thường nhưng thời gian hoạt động là 24/24.

- Các yêu cầu và tính năng của Web Hosting: Web Hosting phải có một dung lượng đủ lớn (tính theo MBytes) để lưu giữ được đầy đủ các thông tin, dữ liệu, hình ảnh,... của Website. Phải hỗ trợ truy xuất máy chủ bằng giao thức FTP để cập nhật thông tin. Phải có bandwidth (băng thông) đủ lớn để phục vụ các hoạt động giao dịch, trao đổi thông tin của Website. Hỗ trợ các công cụ lập trình phần mềm trên Internet và các công cụ viết sẵn để phục vụ các hoạt động giao dịch trên Website như gửi mail, upload qua trang Web,... Hỗ trợ đầy đủ các dịch vụ E-mail như POP E-mail, E-mail Forwarding,... Không bị chèn các banner quảng cáo của nhà cung cấp.
FTP là gì? FTP là viết tắt của cụm từ File Transfer Protocol - là một giao thức truyền tệp tin trên mạng Internet. Khi máy chủ hỗ trợ FTP, bạn có thể sử dụng các phần mềm FTP (FTP Client) để kết nối với máy chủ và tải lên các tệp tin dữ liệu cũng như cập nhật website của mình một cách dễ dàng.

Thứ Ba, 14 tháng 4, 2015

Một số nhà cung cấp VPS cho các bạn tham khảo


VPS (Virtual Private Server) là một giải pháp lưu trữ web cho các website có lượt truy cập từ trung bình đến lớn. Nếu các bạn đang tìm hiểu VPS và cần tìm một VPS thật tốt để sử dụng lâu dài thì mình có một số sự lựa chọn dành cho bạn.


Bên dưới là danh sách các nhà cung cấp VPS tốt nhất mà bạn nên sử dụng, giá cả cũng rất phải chăng và quan trọng nhất là tốc độ ổn định, có full quyền root để bạn tự cài đặt mọi thứ cho VPS của mình.

VPS tốt nhất nên dùng, mặc dù phần cứng tốt nhưng họ sẽ không đảm nhận nhiệm vụ quản trị và giải đáp các vấn đề liên quan đến VPS của bạn. Họ chỉ có trách nhiệm uy trì uptime cho VPS của bạn mà thôi.

vHost (Việt Nam)

Mức giá thấp nhất: 180.000 VNĐ/tháng

Số lượng datacenter: chưa xác định, nhưng hiện tại có ở Việt Nam và Singapore

Tự cài lại hệ điều hành: Có

Refund: Có

Nếu bạn cảm thấy khó khăn khi mua VPS tại các nhà cung cấp nước ngoài mà mình đã giới thiệu thì có thể đăng ký mua VPS tại một nhà cung cấp dịch vụ host khá có tiếng tại Việt Nam là vHost, và đây cũng là công ty cung cấp dịch vụ host mà mình có thể tin tưởng được tại Việt Nam tính đến thời điểm này vì hỗ trợ viên thân thiện, đội ngũ kỹ thuật vững chắc.

Về VPS nói riêng, vHost có nhiều gói VPS bao gồm SSD VPS và CLOUD VPS – tất cả đều hỗ trợ cả hai loại hệ điều hành là Linux và Windows.

Linode (Cloud VPS)

Mức giá thấp nhất: $5/tháng.

Số lượng datacenter: 6 (4 Mỹ, 1 Anh, 1 Nhật).

Tự cài lại hệ điều hành: Có

Refund: Không

Linode là sự lựa chọn khá phù hợp cho những người mới tập sử dụng VPS vì dễ đăng ký và có chất lượng khá tốt, có máy chủ tại Nhật nên bạn có thể chọn nó để sử dụng nhằm có tốc độ truy cập tốt tại Việt Nam. So với DigitalOcean lừng danh, Linode có giá tương đương nhưng VPS tại Linode sẽ có số lượng CPU cao hơn ở các gói tầm trung. Ngoài ra, Linode cũng có các dịch vụ đi kèm như Load Balancing để bạn có thể dễ dàng triển khai hệ thống phân luồng tải dễ dàng mà không cần thiết lập nhiều.

DigitalOcean (Cloud VPS)

Mức giá thấp nhất: $5/tháng

Số lượng datacenter: 5 (2 Mỹ , 1 Singapore, 1 Hà Lan, 1 Anh)

Dịch vụ Managed: Không

Tự cài lại hệ điều hành: Có

Refund: Không

Cloud Hosting chỉ là một công nghệ mạng máy tính, còn bản chất VPS thì vẫn là VPS nên bạn không cần đắn đo về ghi chú Cloud VPS của mình. Cloud VPS tại DigitalOcean có giá cũng khá rẻ, chỉ $5/tháng cho gói 512MB RAM và hỗ trợ server Singapore.

Thêm nữa, một lợi thế của dịch vụ Cloud VPS là bạn tự do tạo ra bao nhiêu VPS tùy thích, chỉ cần tiền có sẵn trong tài khoản và nó sẽ tiến hành trừ mỗi ngày. Khi không sử dụng nữa thì Destroy nó đi là bạn không tốn tiền nữa. Hình thức thanh toán là nạp credits vào tài khoản.

Tuy nhiên, có một nhược điểm tại DigitalOcean bạn cần biết là họ rất hay bảo trì các hệ thống máy chủ nên thi thoảng VPS của bạn sẽ vào không được.

VPS.NET

Mức giá thấp nhất: $15/tháng

Số lượng datacenter: 18 (đủ mọi châu lục)

Dịch vụ Managed: Có

Tự cài lại hệ điều hành: Có

Refund: Có, trong vòng 30 ngày, chỉ áp dụng cho VPS. 10 ngày với Dedicated Server.

Là một Cloud VPS được nhiều chuyên gia WordPress khuyên sử dụng như Yoast, W3 Edge, StudioPress,…Điểm nổi bật của VPS.NET là số lượng datacenter rất nhiều nên bạn có thể chọn một datacenter gần nhất với mình để cải thiện tốc độ truy cập, ngoài ra họ còn có tính năng tự BACKUP VPS miễn phí với tần suất 1 lần/ngày.

InmotionHosting

Mức giá thấp nhất: $29,99/tháng

Số lượng datacenter: 2 (Mỹ)

Dịch vụ Managed: Có

Tự cài lại hệ điều hành: Có

Refund: Có, trong vòng 30 ngày.

InmotionHosting là nhà cung cấp dịch vụ máy chủ nổi tiếng là luôn đi đầu trong việc sử dụng các công nghệ mới và cấu hình máy chủ cao. Chỉ với $29,99/tháng là bạn đã có ngay một VPS sử dụng ổ cứng SSD với 4GB RAM, tha hồ mà sử dụng nhé.

A2Hosting VPS

Mức giá thấp nhất: 10 euro/tháng

Số lượng datacenter: 2 (1 Châu Âu, 1 Châu Mỹ)

Dịch vụ Managed: Có gói Managed VPS.

Tự cài lại hệ điều hành: Có

Refund: Có

Thứ Hai, 13 tháng 4, 2015

Cái nhìn tổng quan về DNS

1. DNS là gì ?

DNS là từ viết tắt trong tiếng Anh của Domain Name System, là Hệ thống phân giải tên được phát minh vào năm 1984 cho Internet, chỉ một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền. Hệ thống tên miền (DNS) là một hệ thống đặt tên theo thứ tự cho máy vi tính, dịch vụ, hoặc bất kỳ nguồn lực tham gia vào Internet. Nó liên kết nhiều thông tin đa dạng với tên miền được gán cho những người tham gia. Quan trọng nhất là, nó chuyển tên miền có ý nghĩa cho con người vào số định danh (nhị phân), liên kết với các trang thiết bị mạng cho các mục đích định vị và địa chỉ hóa các thiết bị khắp thế giới.

Phép tương thường được sử dụng để giải thích hệ thống tên miềnlà, nó phục vụ như một “Danh bạ điện thoại” để tìm trên Internet bằng cách dịch tên máy chủ máy tính thành địa chỉ IP

Ví dụ, www.example.com dịch thành 208.77.188.166.

Hệ thống tên miền giúp cho nó có thể chỉ định tên miền cho các nhóm người sử dụng Internet trong một cách có ý nghĩa, độc lập với mỗi địa điểm của người sử dụng. Bởi vì điều này, World-Wide Web (WWW) siêu liên kết và trao đổi thông tin trên Internet có thể duy trì ổn định và cố định ngay cả khi định tuyến dòng Internet thay đổi hoặc những người tham gia sử dụng một thiết bị di động. Tên miền internet dễ nhớ hơn các địa chỉ IP như là 208.77.188.166 (IPv4) hoặc 2001: db8: 1f70:: 999: de8: 7648:6 e8 (IPv6).

Mọi người tận dụng lợi thế này khi họ thuật lại có nghĩa các URL và địa chỉ email mà không cần phải biết làm thế nào các máy sẽ thực sự tìm ra chúng.

Hệ thống tên miền phân phối trách nhiệm gán tên miền và lập bản đồ những tên tới địa chỉ IP bằng cách định rõ những máy chủ có thẩm quyền cho mỗi tên miền. Những máy chủ có tên thẩm quyền được phân công chịu trách nhiệm đối với tên miền riêng của họ, và lần lượt có thể chỉ định tên máy chủ khác độc quyền của họ cho các tên miền phụ. Kỹ thuật này đã thực hiện các cơ chế phân phối DNS, chịu đựng lỗi, và giúp tránh sự cần thiết cho một trung tâm đơn lẻ để đăng ký được tư vấn và liên tục cập nhật. Nhìn chung, Hệ thống tên miền cũng lưu trữ các loại thông tin khác, chẳng hạn như danh sách các máy chủ email mà chấp nhận thư điện tử cho một tên miền Internet. Bằng cách cung cấp cho một thế giới rộng lớn, phân phối từ khóa – cơ sở của dịch vụ đổi hướng , Hệ thống tên miền là một thành phần thiết yếu cho các chức năng của Internet. Các định dạng khác như các thẻ RFID, mã số UPC, ký tự Quốc tế trong địa chỉ email và tên máy chủ, và một loạt các định dạng khác có thể có khả năng sử dụng DNS.

2. Nguyên tắc làm việc của DNS

-Mỗi nhà cung cấp dịch vụ vận hành và duy trì DNS server riêng của mình, gồm các máy bên trong phần riêng của mỗi nhà cung cấp dịch vụ đó trong Internet. Tức là, nếu một trình duyệt tìm kiếm địa chỉ của một website thì DNS server phân giải tên website này phải là DNS server của chính tổ chức quản lý website đó chứ không phải là của một tổ chức (nhà cung cấp dịch vụ) nào khác.

INTERNIC (Internet Network Information Center) chịu trách nhiệm theo dõi các tên miền và các DNS server tương ứng. INTERNIC là một tổ chức được thành lập bởi NFS (National Science Foundation), AT&T và Network Solution, chịu trách nhiệm đăng ký các tên miền của Internet. INTERNIC chỉ có nhiệm vụ quản lý tất cả các DNS server trên Internet chứ không có nhiệm vụ phân giải tên cho từng địa chỉ.

DNS có khả năng tra vấn các DNS server khác để có được một cái tên đã được phân giải. DNS server của mỗi tên miền thường có hai việc khác biệt. Thứ nhất, chịu trách nhiệm phân giải tên từ các máy bên trong miền về các địa chỉ Internet, cả bên trong lẫn bên ngoài miền nó quản lý. Thứ hai, chúng trả lời các DNS server bên ngoài đang cố gắng phân giải những cái tên bên trong miền nó quản lý. - DNS server có khả năng ghi nhớ lại những tên vừa phân giải. Để dùng cho những yêu cầu phân giải lần sau. Số lượng những tên phân giải được lưu lại tùy thuộc vào quy mô của từng DNS.

3. Chức năng của DNS

Mỗi Website có một tên (là tên miền hay đường dẫn URL:Universal Resource Locator) và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách nhau bằng dấu chấm(Ipv4). Khi mở một trình duyệt Web và nhập tên website, trình duyệt sẽ đến thẳng website mà không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang web. Quá trình "dịch" tên miền thành địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập được vào website là công việc của một DNS server. Các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ "IP" thành "tên" và ngược lại. Người sử dụng chỉ cần nhớ "tên", không cần phải nhớ địa chỉ IP (địa chỉ IP là những con số rất khó nhớ).

4. Cách sử dụng DNS

Do các DNS có tốc độ biên dịch khác nhau, có thể nhanh hoặc có thể chậm, do đó người sử dụng có thể chọn DNS server để sử dụng cho riêng mình. Có các cách chọn lựa cho người sử dụng. Sử dụng DNS mặc định của nhà cung cấp dịch vụ (internet), trường hợp này người sử dụng không cần điền địa chỉ DNS vào network connections trong máy của mình. Sử dụng DNS server khác (miễn phí hoặc trả phí) thì phải điền địa chỉ DNS server vào network connections. Địa chỉ DNS server cũng là 4 nhóm số cách nhau bởi các dấu chấm.

Lựa chọn nhà cung cấp Hosting như thế nào ?

1. Để chọn lựa được nhà cung cấp web hosting phù hợp, cần có hiểu biết về các loại hình dịch vụ hosting hiện có

Cùng với sự phát triển lớn mạnh của ngành cung cấp dịch vụ hosting, khách hàng ngày càng có nhiều lựa chọn đa dạng phong phú hơn các gói dịch vụ hosting, mỗi gói dịch vụ đều có điểm mạnh và điểm yếu khác nhau. Do vậy, những hiểu biết về các gói dịch vụ hosting hiện hành là điều vô cùng cần thiết.

Hosting chia sẻ (Shared Hosting). Hosting chia sẻ có nghĩa là nhiều khách hàng cùng chia sẻ việc sử dụng một máy chủ của nhà cung cấp dịch vụ. Máy chủ dùng chung hoàn toàn sẽ do nhà cung cấp dịch vụ quản lý, khách hàng chỉ có thể quản lý tài khoản cá nhân và bảo trì website. Điểm mạnh của gói dịch vụ hosting này là giá có thể nói giá thành của gói dịch vụ này là rẻ nhất trong các gói dịch vụ hosting hiện nay. Nhưng ngược lại cũng vì có nhiều khách hàng cùng chia sẻ tài nguyên của một máy chủ nên tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự vận hành của các website.

Ví dụ điển hình, nếu số lượng truy nhập vào một trong những website được lưu trên máy chủ đó tăng vọt sẽ làm chậm tốc độ truy nhập đến các website khác trên cùng máy chủ, đó là chưa kể đến các vấn đề an ninh mạng, bảo mật thông tin do dùng chung. Một điểm yếu khác của gói dịch vụ này là các khách hàng không thể cài đặt các ứng dụng cho riêng mình do không thể trực tiếp quản lý máy chủ và vì nhà cung cấp dịch vụ muốn bảo đảm một môi trường ổn định cho tất cả các khách hàng.

Hosting, thuê địa điểm, đường truyền (Collocated hosting). Khách hàng của gói dịch vụ hosting này hoàn toàn chủ động trang bị một máy chủ đáp ứng đúng theo yêu cầu riêng, chẳng hạn khách hàng có thể mua các máy chủ từ các nhà cung cấp như DELL hay HP. Nhà cung cấp dịch vụ chỉ đóng vai trò tiếp nhận máy chủ từ khách hàng, sắp xếp vị trí đặt máy chủ, cung cấp năng lượng hoạt động và kết nối máy chủ vào hệ thống mạng.

Ngược lại hoàn toàn với gói dịch vụ hosting chia sẻ, ở đây khách hàng hoàn toàn chủ động trong việc quản lý bảo trì máy chủ, nhà cung cấp dịch vụ chỉ chịu trách nhiệm đảm bảo duy trì kết nối mạng và cung cấp năng lượng hoạt động liên tục cho máy chủ. Trong một số trường hợp khách hàng sử dụng gói dịch vụ này có thể nhận được sự hỗ trợ quản lý từ nhà cung cấp dịch vụ. Hosting thuê máy chủ không có hỗ trợ (Unmanaged dedicated hosting).

Gói dịch vụ hosting này tương đối giống với gói dịch vụ hosting thuê địa điểm và đường truyền mạng, chỉ khác có một điểm là khách hàng phải thuê máy chủ từ nhà cung cấp dịch vụ thay vì tự trang bị. Do vậy mà giá của gói dịch vụ này thường khá cao. Bên cạnh đó, mức độ hỗ trợ mà khách hàng nhận được từ phía nhà cung cấp dịch vụ là tương đối hạn chế. Hầu hết mức độ hỗ trợ đều ở mức chung chung, do vậy khách hàng cần phải yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ cụ thể hoá mức độ hỗ trợ. Dịch vụ kiểu này có thể rất tốt đối với các ứng dụng như trò chơi trực tuyến song không đủ đảm bảo đối với các ứng dụng kinh doanh đòi hỏi sự đáp ứng nhanh và sự ổn định tuyệt đối.

Hosting, thuê máy chủ có hỗ trợ (Managed dedicated hosting). Dịch vụ hosting thuê máy chủ có hỗ trợ cũng giống với dịch vụ hosting thuê máy chủ không có hỗ trợ, chỉ khác một điều là khách hàng nhận được nhiều sự hỗ trợ hơn trong việc quản lý, bảo trì máy chủ cũng như những bảo đảm về chất lượng từ phía nhà cung cấp dịch vụ. Các dịch vụ hỗ trợ quản lý có thể bao gồm quản lý máy chủ thời gian thực, bảo hành phần cứng, thường xuyên cập nhật các bản sửa lỗi bảo mật cũng như nhiều dịch vụ hỗ trợ khác.

Tuy nhiên, bạn cũng cần phải yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ phải cụ thể hoá các dịch vụ hỗ trợ quản lí đi kèm gói dịch vụ để tránh nhà cung cấp dịch vụ nguỵ trang gói hosting thuê máy chủ không kèm hỗ trợ thành gói hosting thuê máy chủ có hỗ trợ.

2. Không nhầm lẫn sự ổn định với quy mô kinh doanh của nhà cung cấp dịch vụ

Nếu bạn chỉ chú ý tới quy mô kinh doanh của nhà cung cấp dịch vụ hosting rồi đánh đồng với chất lượng dịch vụ, mức độ an toàn và bảo mật thì là một sai lầm. Trên thực tế, rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ hosting lớn lại đang đứng bên bờ phá sản hoặc hoạt động dưới sự bảo hộ của luật chống phá sản. Trong một số trường hợp, nhà cung cấp dịch vụ hosting lại đang trong quá trình chuyển đổi chủ sở hữu, gây rất nhiều khó khăn cho khách hàng? Giải pháp cho vấn đề là bạn hãy thử tìm câu trả lời cho các vấn đề sau:

-      Nhà cung cấp dịch vụ hosting đã hoạt động trong ngành bao nhiêu lâu?
-      Sở hữu công ty kinh doanh dịch vụ hosting có thay đổi trong thời gian qua?
-      Công việc kinh doanh của nhà cung cấp dịch vụ có sinh lời, tốc độ quay vòng vốn, tái đầu tư?

3. Nhà cung cấp dịch vụ có “sở hữu” địa chỉ IP “đen”?

Rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ hosting chỉ chú trọng đến lợi nhuận mà không hề quan tâm tới khách hàng thật sự của mình là ai. Điều này đồng nghĩa với việc là rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ hosting lại cho phép việc lưu trữ các website độc hại, có nội dung không lành mạnh, spammers hoặc các máy chủ chứa vô số các vấn đề về an ninh bảo mật.

Do vậy, hệ thống mạng của nhiều nhà cung cấp dịch vụ có chứa rất nhiều địa chỉ IP “đen”, gây không ít ảnh hưởng xấu đến các khách hàng. Có những nhà cung cấp dịch vụ hosting “sở hữu” cả nguyên cả một lớp C các địa chỉ IP “đen” rồi sau đó, chính những đại chỉ IP này lại được cấp cho các khách hàng mới của nhà cung cấp dịch vụ.

Địa chỉ IP “đen” là các địa chỉ IP bị cấm trên mạng, là các địa chỉ của các website chuyên phát tán thư rác (spam), hoặc địa chỉ IP của các website có nội dung không lành mạnh. Một hậu quả là bất cứ email nào có xuất xứ từ địa chỉ IP “đen” sẽ không được bất kì máy chủ thư điện tử nào tiếp nhận. Điều này đồng nghĩa với việc nếu khách hàng muốn sử dụng email làm phương tiện marketing thì đáng tiếc các bức thư điện tử đó sẽ không bao giờ có thể đến đúng địa chỉ cần đến.

Do vậy khi chọn lựa nhà cung cấp dịch vụ hosting bạn cũng nên kiểm tra xem nhà cung cấp dịch vụ hosting đó có “sở hữu” địa chỉ IP “đen” không bằng cách sử dụng cơ sở dữ liệu về địa chỉ IP “đen” như http://www.spamhaus.org/sbl/isp.lasso. Hoặc cơ sở dữ liệu về địa chỉ IP “đen” chuyên phát tán thư rác http://www.spamhaus.org/mailinglists.html

4. Nhà cung cấp dịch vụ phải có trung tâm dữ liệu riêng?

Khi bạn có ý định chọn một nhà cung cấp dịch vụ hosting, phải chắc chắn một điều là nhà cung cấp dịch vụ có trung tâm dữ liệu riêng và trung tâm dữ liệu đó cũng phải được bảo đảm tính liên tục trong hoạt động và kết nối. Hãy tìm câu trả lời cho những câu hỏi sau đây từ phía nhà cung cấp dịch vụ:

-      Tổng dung lượng các kênh kết nối mạng của nhà cung cấp dịch vụ là bao nhiêu?
-      Bình quân mức độ hoạt động các kênh kết nối mạng của nhà cung cấp dịch vụ? (Bạn cần phải tìm hiểu điều này vì cho dù nhà cung cấp dịch vụ có băng thông kết nối mạng lớn đến cỡ nào nhưng nếu nó phải hoạt động hết công suất thì tất yếu tốc độ truy nhập website của bạn sẽ rất chậm.)
-      Nguồn cung cấp điện cho máy chủ của nhà cung cấp dịch vụ có bảo đảm tính liên tục?
-      Nhà cung cấp dịch vụ có máy phát điện dự phòng?
-      Nhà cung cấp dịch vụ có thường xuyên kiểm tra máy phát điện dự phòng?
-      Nhà cung cấp dịch vụ thường áp dụng các giải pháp an ninh mạng nào?
-      Nhà cung cấp dịch vụ có các biện pháp bảo vệ an ninh hệ thống?
-      Nhà cung cấp dịch vụ có các hệ thống phòng chống cháy nổ?

5. Không đặt giá cả làm ưu tiên hàng đầu

Nếu đặt mục tiêu giá cả làm ưu tiên hàng đầu trong việc chọn lựa nhà cung cấp dịch vụ hosting, rất có thể bạn sẽ chỉ nhận được duy nhất một kết nối Internet cũng như rất ít sự hỗ trợ từ nhà cung cấp dịch vụ. Thậm chí trong nhiều trường hợp đường kết nối Internet mà bạn nhận được cũng không được bảo đảm, thường xuyên phải hoạt động hết công suất hoặc thường xuyên gặp phải các trục trặc kĩ thuật.

6. Nhà cung cấp dịch vụ phải linh hoạt trong hỗ trợ khách hàng

Nhà cung cấp dịch vụ hosting phải hiểu được tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ mà họ cung cấp đối với công việc kinh doanh của khách hàng. Rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ hosting thuê máy chủ có quản lí lại thể hỗ trợ một số các ứng dụng khác nhau nếu những ứng dụng đó không được cài đặt khi họ thiết lập máy chủ cho thuê. Vì thể bạn hãy cố gắng chọn lựa một nhà cung cấp dịch vụ hosting có khả năng hỗ trợ nhiều loại ứng dụng khác nhau.

7. Nhà cung cấp dịch vụ phải có đội ngũ quản trị mạng có kinh nghiệm thực tế

Khi yêu cầu có hỗ trợ kĩ thuật từ phía nhà cung cấp dịch vụ hosting, nhiều khi bạn sẽ cảm thấy rất bực bội vì phải làm việc với những nhân viên dịch vụ khách hàng không có chuyên môn kĩ thuật thay vì được làm việc với những người quản trị mạng chuyên nghiệp.

Do vậy, bạn nên tìm hiểu hệ thống tổ chức bộ phận hỗ trợ khách hàng của nhà cung cấp dịch vụ? Đâu là những người quản trị mạng chuyên nghiệp mà bạn cần? Phải mất bao nhiêu thời gian để có thể tiếp cận với những người quản trị mạng chuyên nghiệp?

8. Khách hàng nói gì về nhà cung cấp dịch vụ

Khi lựa chọn một nhà cung cấp dịch vụ hosting, bạn cũng nên xem xét những đánh giá của các khách hàng khác về nhà cung cấp dịch vụ đó. Nhà cung cấp dịch vụ hosting bạn có ý định chọn có thể bảo đảm chất lượng dịch vụ sẽ cung cấp cho bạn như đối với các khách hàng trước đây không? Nhà cung cấp dịch vụ hosting có khả năng cung cấp thông tin về những khách hàng trước đây của họ không?...

9. Hỗ trợ không có nghĩa là thêm phí

Khi quyết định chọn lựa một nhà cung cấp dịch vụ hosting, cần phải bảo đảm là bạn sẽ nhận được bản danh kê khai chi tiết các dịch vụ hỗ trợ đi kèm với gói dịch vụ hosting từ phía nhà cung cấp dịch vụ. Điều này giúp cho bạn biết rõ đâu là dịch vụ hỗ trợ miễn phí, đâu là dịch vụ hỗ trợ phải trả phí và đâu là dịch vụ hỗ trợ không được cung cấp trong gói dịch vụ hosting.
Trong một số trường hợp các nhà cung cấp dịch vụ lại thường không nó rõ điều này, họ thường cố ý dấu các dịch vụ hỗ trợ miễn phí kém chất lượng dưới vỏ bọc của các dịch vụ hỗ trợ có chất lượng cao nhằm thu lợi nhuận.

Nên chọn "CPanel VPS hosting" hay "PLESK VPS hosting" ?

 Trước đây, với những người dùng Linux, bạn có Linux CPANEL VPS, Linux Plesk VPS, và một số phần mềm mã nguồn mở khác. Riêng người dùng Windows, hầu như bạn chỉ có Windows Plesk VPS là lựa chọn duy nhất. Nhưng giờ đây, cPanel cũng đã phát hành Windows Enkompass, thứ cung cấp hầu hết các tính năng của cPanel nhưng lại được cấu hình cho windows và một số cài đặt mở rộng.

Linux cPanel VPS hay Windows Enkompass VPS?

Với những người dùng Linux, cPanel/WHM (WebHost Manager) vẫn là lựa chọn control panel phổ biến nhất và được tìm kiếm nhiều nhất bởi các khách hàng. Một gói cPanel VPS bao gồm cả WHM login và cPanel client login dùng để quản trị. cPanel cung cấp giao diện trực quan giúp chủ website quản lí trang của họ một cách đơn giản, trong khi đó WebHost Manager tự động hóa những thao tác quản trị máy chủ cho quản trị viên. Bằng cách này họ có thể đơn giản hóa những thao tác phức tạp, giúp cho khách hàng có thể dễ dàng quản lý tài khoản của họ. Cả những người chuyên nghiệp hoặc quản trị web nghiệp dư đều thích sử dụng sức mạnh mà cPanel và WHM mang lại, bao gồm cả năng kích hoạt những công nghệ web mới chỉ với một cú kích chuột. Giúp bạn đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng mà không gặp phải quá nhiều trở ngại.

Gần đây, cPanel đã phát hành VPS Optimized (Tối ưu hóa VPS)cho những người dùng VPS. VPS Optimized chỉnh sửa các thông số về hiệu suất một cách tự động nhằm mang đến giải pháp hosting chất lượng cao tốt hơn gấp nhiều lần. Giảm thiểu dung lượng bộ nhớ tiêu thụ là mục tiêu chính của VPS Optimied 2.0. Nó có thể giảm từ 12-15Mb trong bộ nhớ, về tổng thể có thể tiết kiệm thêm 60% so với phiên bản trước và vẫn có thể giữ lại toàn bộ các tính năng của bộ cPanel/WHM bình thường.

Phần mềm quản trị của cPanel được thiết kế để chủ sở hữu website có thể đơn giản hóa các tác vụ như tải lên và quản lý các trang web, tạo tài khoản thư điện tử mới, cài đặt ứng dụng trên nền web, bảo vệ trước xự xấm hại từ bên ngoài, thống kê website, cập nhật bản ghi chép lỗi, cài đặt tên miền phụ, tạo thêm sub-domain và rất nhiều những tính năng liên quan khác.
WHM – WebHost Manager được thiết kế dành cho những nhà quản trị máy chủ, đơn cử là VPS. Client của WHM cho phép bạn cài đặt và chỉnh sửa tài khoản cPanel, nhận thông báo mới nếu máy chủ bị dừng hoạt động đột ngột, cài đặt ứng dụng mới, tích hợp các công nghệ web, nâng cấp apachem và thậm chí cho phép bạn ghi ấn giao diện cPanel với logo tùy biến nếu bạn có nhu cầu.

Linux Plesk VPS hay Windows Plesk VPS?

Một trong những lợi thế chính của phần mềm quản trị Plesk chính là sự đơn giản. Khác với cPanel, cần đến 2 ứng dụng, một client và một phần mềm quản trị máy chủ (WHM), Plesk kết hợp cả 2 phần này bằng một địa chỉ đăng nhập duy nhất, và nó sử dụng nhiều phương thức đăng nhập khác nhau để truy cập đến quyền quản trị, reseller, client, chủ tên miền, hay những thuộc tính đặc quyền gán cho địa chỉ email nhất định.

Phần mềm quản trị Parallels Plesk có giao diện sáng sủa và dễ sử dụng hơn. Những tác vụ thường xuyên được sử dụng nhất sẽ được đưa ra giao diện chính và những lựa chọn trên menu được sắp xếp lại, giúp bạn tìm ngay ra thứ mình cần một cách nhanh nhất. Phần mềm Parallels Plesk cũng hỗ trợ nhiều chủ đề và màu sắc (skin) khác nhau, đồng thời cho người dùng khả năng thiết kế những chủ đề tùy biến, quản lý chúng trong một giao diện dựa trên trình duyệt (browser-based interface).

Từ khi Plesk 10 ra mắt, Parallels đã và đang liên tục cải tiến và thêm những tính năng mới nhằm giúp người dùng quản lý và sử dụng phần mềm một cách dễ dàng hơn mà không gặp phải khó khăn gì.  Quản trị nhiều tài khoản FTP cho Linux. Bộ quản trị mới cho admin, một hệ thống ghi nhận để kiểm tra tình trạng của máy chủ, và một giao diện tích hợp dành cho khách hàng và chủ doanh nghiệp để quản lý hóa đơn, kho bãi, thanh toán online và kế toán.

Trong những năm trước đây, Parallels Plesk chưa có toàn bộ những tính năng và cPanel hỗ trợ, nhưng mọi thứ đã thay đổi. Giờ đây, những tính năng cho Linux Plesk hay Windows Plesk và Linux cPanel hoặc Windows Enkompass đã gần như tương đương nhau. Như đã đề cập, sự khác biệt chính giữa hai thương hiệu là bố cục và cách sử dụng. Khi cần lựa chọn, hãy thử tìm hiểu trang web của Parallels hoặc cPanel để tải bản dùng thử và xem thương hiệu nào tốt hơn cho bạn. Hoặc bạn có thể gọi đến tổng đài của Mắt Bão tại 1900 1830 để được tư vấn miễn phí.

Vậy bạn thích cPanel hay Plesk?

So sánh giữa cPanel 11.28 và Parallels Plesk 10, chúng tôi khuyên bạn sử dụng Linux cPanel VPS cho người dùng Linux và Windows Plesk VPS cho những người dùng client Windows. Lý do của chúng tôi rất đơn giản, với Linux, cPanel là phần mềm được sử dụng rộng rãi nhất và uy tín nhất. Với Windows, thì đó là Windows Plesk.

Tìm hiểu chung về Máy chủ (Server)

1. Máy chủ là gì

Máy chủ hay server là một hệ thống máy tính được xây dựng dựa trên cơ sở đáp ứng được thời gian hoạt động lâu dài và có khả năng tải cao trước các yêu cầu truy xuất, cập nhật dữ liệu từ các máy tính khác trong mạng internet. Các thành phần cấu thành nên Server thường là các thiết bị có độ tin cậy cao hơn so với các linh kiện của các máy PC thông thường, do đó giá thành của chúng có sự chênh lệch khá nhiều so với các PC. Các thành phần chính của Server như bo mạch chủ, CPU, RAM, HDD đều được thiết kế với các giao tiếp có tốc độ cao, chống lỗi, chịu tải cao mà các thiết bị rời khác không có được. Dĩ nhiên bạn vẫn có thể dùng một Desktop PC có cấu hình cao để nâng cấp nó thành một Server với một chi phí rẻ hơn, nhưng những khả năng đáp ứng của nó sẽ không thể và không bao giờ bằng hiệu năng của một máy chủ chuyên dùng đã được thử nghiệm thực tế trong dây chuyền sản xuất của các hãng sản xuất.



2. Các thành phần cấu tạo của máy chủ

Một máy chủ vật lý có cấu tạo như một máy tính PC thông thường, tuy nhiên các thành phần cấu tạo của máy chủ và PC có sự khác biệt nhau khá lớn:
Bo mạch máy chủ: Nếu như các bo mạch chủ của PC thông thường đa số chạy trên các dòng chipset cũ như Intel 845, 865 hay các dòng mới Intel 945, 975,... thì các Chipset của các Board mạch chủ của Server thông dụng sử dụng các chipset chuyên dùng như Intel E7520, Intel 3000, Intel 5000X,.... với khả năng hỗ trợ các giao tiếp tốc độ cao như RAM ECC, HDD SCSI - SAS, Raid hay hỗ trợ gắn nhiều CPU dòng Xeon,....

Bộ vi xử lý (CPU): các PC thông thường bạn dùng các Socket dạng 478, 775 với các dòng Pentium 4, Pentium D, Duo core, Quadcore thì các dòng CPU dành riêng cho máy chủ đa số là dòng Xeon với kiến trúc khác biệt hoàn toàn, hoạt động trên các socket 771, 603, 604 với dung lượng cache L2 cao, khả năng ảo hóa cứng, các tập lệnh chuyên dùng khác... Một số máy chủ dòng cấp thấp vẫn dùng CPU Socket 775 làm vi xử lý chính của chúng.

Bộ nhớ (RAM): các loại RAM mà bạn thường thấy trên thị trường là các loại DDR RAM I, II có Bus 400, 800,... trong khi đó RAM dành cho Server cũng có những loại như vậy nhưng chúng còn có thêm tính năng ECC (Error Corection Code) giúp máy bạn không bị treo, dump màn hình xanh khi có bất kỳ 1 bit nào bị lỗi trong quá trình xử lý dữ liệu. Hơn nữa, các RAM loại này còn có khả năng tháo lắp nóng để thay thế khi bị hư hỏng mà bạn sẽ không cần phải tắt hệ thống. Dĩ nhiên, để sử dụng loại RAM này thì bo mạch chủ phải hỗ trợ chuẩn RAM mới này.

Ổ cứng (HDD): Khác với các HDD của máy PC thường có giao tiếp IDE, SATA I, SATA II với tốc độ vòng quay đạt con số cao nhất 7200RPM và tốc độ đạt 300MB/s, các HDD dành cho Server hoạt động trên giao tiếp SCSI hay SAS (Serial Attached SCSI) có băng thông cao hơn (600MB/s) và sở hữu một tốc độ vòng quay cao hơn gần 30% (10.000RPM) hay một số ổ SAS mới còn đạt được con số 15.000 RPM giúp tăng tốc tối đa tốc độ đọc/ghi dữ liệu.

Bo điều khiển Raid (Raid controller): Đây là thành phần quan trọng trong một Server hiện đại, bo điều khiển này sẽ kết hợp các ổ cứng thành một thể thống nhất với những cơ chế sao lưu, chống lỗi giúp dữ liệu của bạn luôn được an toàn khi có các trục trặc vật lý xảy ra. Tùy theo các bo mạch, khả năng hỗ trợ các mức Raid khác nhau nhưng thông thường Raid 1 và Raid 5 là 2 mức phổ biến trong hầu hết các máy chủ. Một số bo mạch máy chủ đã tích hợp chip điều khiển này nên bạn có thể không cần trang bị thêm.

Bộ cung cấp nguồn (PSU): Thành phần cung cấp năng lượng cho các thiết bị bên trong giữ vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của máy chủ, chính vì thế các dòng máy chủ chuyên dùng thường đi theo những bộ nguồn công suất thực cao có khả năng thay thế hay dự phòng khi bộ nguồn chính bị lỗi.

3. Có những loại máy chủ nào

Theo công dụng, chức năng của máy chủ người ta phân ra các loại máy chủ: Web server, Database server, FTP server, SMTP server (email sever), DNS sever, DHCP server.
Theo phương pháp tạo ra máy chủ người ta phân thành hai loại: Máy chủ ảo và máy chủ riêng:
+ Máy chủ riêng là máy chủ chạy trên phần cứng và các thiết bị hỗ trợ riêng biệt gồm: HDD, CPU, RAM, Card mạng, .
+ Máy chủ ảo là dạng máy chủ được tạo thành bằng phương pháp sử dụng công nghệ ảo hóa để chia tách từ một máy chủ riêng thành nhiều máy chủ ảo khác nhau.
Theo hãng sản xuất: Có các loại máy chủ phổ biến như: Máy chủ SuperMicro, Máy chủ Dell, Máy chủ IBM, Máy chủ HP, Máy chủ Cisco

Lựa chọn VPS cần lưu ý những gì ?

 Bí quyết thành công của một website phụ thuộc vào nhiều yếu tố, một trong những yếu tố thiết yếu, quan trọng nhất là vấn đề lưu trữ website. Một giải pháp lưu trữ tốt có thể giải quyết những vấn đề đang còn tồn đọng của bạn, ví dụ như quản lý các tập tin và dữ liệu theo trật tự giúp cho khách hàng và visitor có thể tiếp cận với website của bạn một cách nhanh chóng. Máy chủ ảo (VPS) – VPS luôn được yêu thích nhất trong những giải pháp lưu trữ. Cũng dễ hiểu, vì chúng ta đều biết những lợi ích của nó như tính linh động, tính chắc chắn, bảo mật và chi phí hợp lý. Do vậy đang ngày càng nhiều người hơn lựa chọn VPS là giải pháp lưu trữ website của họ.



Một số điều cần lưu ý trong việc lựa chọn máy chủ ảo:

- Giá cả và chính sách hoàn tiền: Giá cả là yếu tố chính yếu khi chúng ta đưa quyết định mua hàng. Nếu bạn không có nhiều ngân sách, vẫn có những lựa chọn VPS vừa túi tiền cho bạn, managed hoặc unmanaged, tuy nhiên bạn nên nghiên cứu ký chính sách hoàn tiền của nhiều nhà cung cấp dịch vụ, phòng trường hợp bạn cảm thấy không hài lòng với dịch vụ mà bạn đã trả tiền. Còn nếu không, vẫn luôn là một ý hay khi đầu tư cho một con VPS tốt.

- Hỗ trợ kỹ thuật và chăm sóc khách hàng: Trước khi lựa chọn bất kỳ gói sản phẩm lưu trữ nào, hãy tìm hiểu về uy tin và trải nghiệm của những khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp đó. Hãy luôn lựa chọn nhà cung cấp hỗ trợ kỹ thuật 24/7, không chỉ tại datacenter mà còn qua nhiều kênh khác nhau như điện thoại, chat, email, vân vân.

- Cấp độ bảo mật: Một số công ty cung cấp những gói dịch vụ bổ sung tính bảo mật để bảo vệ web của bạn khỏi virus hoặc malware. Hãy chịu khó đầu tư cho gói dịch vụ an toàn nhất.

- Server Uptime Guarantee: Hãy chỉ lựa chọn những nhà cung cấp dich vụ nào có thể đảm bảo 99,99% thời gian uptime, đồng thời bạn cũng cần tốc độ cao hơn, vì khách hàng luôn ở lại lâu hơn trên những trang web được tải nhanh và luôn thoát ra ngay khi thấy một trang web chập chờn.

- Control panel: Với Cpanel, bạn có thể thêm hoặc xóa tên miền, quản lý emails và xem những số liệu thống kê về website của bạn. Đây là phần mềm control panel phổ biến nhất. Plesk và Webmin cũng là những phần mềm control pane tốt, tuy nhiên Cpanel thì có sự thân thiện với người dùng hơn, lựa chọn là của bạn.

Kết luận: Nếu bạn mong muốn sử dụng vps cho website của mình, hãy luôn lưu ý những ghi nhớ trên. Bởi vì sự lựa chọn chính xác loại sản phẩm phù hợp sẽ làm tăng doanh thu cho bạn, đồng thời xây dưng uy tín của website.